Tiêu chuẩn chọn giống:
Dùng hạt cây Mít mật, Mít rừng gieo làm gốc ghép cho mít dai. Tiến hành ghép khi cây gốc ghép được 5-6 tháng, cao 30-40cm, lá đã ổn định. Có thể ghép mắt kiểu cửa sổ hoặc ghép áp, trong đó tỷ lệ thành công của ghép áp cao hơn. Thời vụ cho chiết, giâm hom, ghép cây tốt nhất là tháng 3- 4 (vụ xuân) và tháng 8-9 (vụ thu) khi nhựa trong cây ổn định. Bí quyết thành công của các phương pháp nhân giống mít là giâm, ghép phải làm nhanh ngay sau khi cắt; với chiết cần để nhựa khô 2- 3 ngày mới bó bầu nếu không sẽ bị nhiễm khuẩn mà chết khô cành.
Chọn cây giống rễ ra mạnh, thân thẳng , lá xanh tốt
Đường kính gốc ghép: từ 0.8 cm trở lên
Bầu cây: Đường kính (12cm) x chiều cao (18cm)
Cây cao từ 40-60 cm trở lên (không tính bầu)
Thời vụ và mật độ trồng:
Đầu mùa mưa tháng 5 đến tháng 7 dương lịch. Nếu chủ động nguồn nước tưới có thể trồng sớm hơn, thậm chí trồng quanh năm.
– Trồng dầy: Cây cách cây 5m, hàng cách hàng 6m. Một ha trồng khoảng 300 cây (vì phải chừa đường đi nội bộ).
– Trồng thưa: Cây cách cây 6m hàng cách hàng 7m. Một ha trồng khoảng 210 cây. – Đất cằn cỗi nên trồng dầy, đất tốt nên trồng thưa. Hiện nay, người ta có xu hướng trồng dầy để tăng sản lượng và rút ngắn thời gian hoàn vốn, sau đó áp dụng phương pháp tỉa cành hay đốn tỉa bớt. 3. Làm đất và đào hố trồng:
– Đất bằng phẳng phải xẻ mương rãnh sâu ít nhất 30 – 40cm (tùy nước thủy cấp ở từng nơi) để
chống úng vào mùa mưa. Làm hốc sâu 40 x 40 x 40cm và đắp mô cao 40 – 70cm. – Đất có độ dốc khoảng 5%, không cần đắp mô, chỉ cần làm hốc có kích thước 40 x 40 x 40cm. – Độ dốc cao hơn 7%, làm hốc có kích thước 40 x 40cm và sâu 60cm.
– Mỗi hốc có thể trộn: 0,5kg vôi bột, 1-3kg phân hữu cơ. Hố trồng đào 50 cm x 50 cm x 50 cm, khi đào hố nên để riêng lớp đất trên mặt ra một bên và đất ở lớp phía dưới ra một bên, bón lót mỗi hố 10-12 kg phân chuồng đã ủ hoai, 150-250 g Super lân, trộn đều với lớp đất mặt xung quanh, trộn thêm với 50 g Basudin 10H và 0,5 kg vôi để phòng trừ mối kiến và nâng cao độ pH đất. Ngoài vật liệu bón lót trên không nên dùng phân hữu cơ chưa hoai hay tro bếp bón lót dễ gây thối rễ và làm mặn đất.
Kỹ thuật trồng
Dùng tay móc một lỗ nhỏ giữa hố trồng sâu hơn chiều cao túi đựng thanh trà khoảng 2-3 cm, kích thước to hơn bầu cây đôi chút, để túi cây trên mặt đất, dùng dao sắc rạch một đường xung quanh túi nilon, cách đáy 2-3 cm, bóc lấy đáy túi ra. Xem xét bộ rễ, cắt bỏ tất cả các phần rễ cái, rễ con ăn ra khỏi bầu đất, sau đó đặt vào hố trồng, lấp đất và rút bọc nilon ra. Dùng tay lấp và ém chặc lớp đất xung quanh để cố định gốc cây con không bị gió lay, chú ý đặt cây vào hố trồng sao cho sau khi trồng cổ rể ngang bằng với nền đất xung quanh, không trồng âm hay lấp phần thân cây. Sau khi trồng cần làm bồn đường kính khoảng 1 m để nước tưới không chảy ra ngoài. Trồng xong lấy cọc cắm, buộc thân cây vào cọc tránh gió lay gốc, nên buộc lỏng bằng dây nilon. Nếu trồng vào mùa mưa không cần che mát như sầu riêng hay măng cụt.
Kỹ thuật chăm sóc cây mít Thái siêu sớm
5.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
5.2 Cắt tỉa, tạo tán
Chú ý chỉ tỉa cành tạo tán khi cây mít đạt chiều cao khoảng 1m trở lên, khi cây chưa cho trái tỉa cành 2-3 lần/năm. Cây đã cho trái tỉa cành 1 năm/lần vào thời điểm thu hoạch trái xong. Khi tỉa cắt bỏ các cành gần sát mặt đất, cành tược, cành nhỏ mọc không đúng hướng, cành sâu bệnh. Giữ lại cành cấp 1 cách gốc khoảng 40cm trở lên, chọn các cành mọc theo các hướng khác nhau, cành trên cách cành dưới khoảng 40 – 50cm, tạo thành tầng không quá 5 cành cấp 1. Tỉa bỏ bớt cành
cấp 2, cấp 3… cho cây thoáng nhằm chống sâu bệnh và tăng năng suất.
5.3 Bón phân
+ Năm thứ 1:
Trong 1 tháng đầu nên tưới đầy đủ nước, để cây bắt rễ và làm quen môi trường đất, tưới kích thích ra rễ bằng Humic (1g/l nước), có thể phối hợp cùng Dưỡng rễ- Tốt cây.
Từ tháng thứ 2 cung cấp phân bón định kỳ 1 tháng/lần bằng các dòng phân NPK hóa học đạm cao: 20-10-10, 23-8-8, 20-20-15,…lượng 50-100g/gốc, chỉ nên ngâm tưới hoặc hòa vào hệ thống tưới cung cấp cho cây, nếu tưới thông thường thì phải tưới xả lại để tránh lượng phân cao trong điều kiện nắng nóng làm ảnh hưởng rể cây.
Bổ sung thêm Combi (vi lượng) gói 25g/25l nước và Organic (acid amin) 1ml/l, phun qua lá để giúp lá xanh tốt, cơi phát triển mạnh.
Khi mỗi cơi đọt trưởng thành, sử dụng Đạm cá viên (1kg/200 l nước) để kích thích hình thành cơi đọt mới, giúp đất thông thoáng kích thích rễ phát triển.
+ Năm thứ 2: vẫn áp dụng như nhưng lượng phân tăng lên tùy theo sự phát triển của cây, có thể áp dụng biện pháp rãi gốc (hóa học và hữu cơ) nhưng vẫn phải theo đường kính tán và cách gốc 15-20cm, có thể đào rảnh xung quanh tán để bón phân hạn chế thất thoát. + Năm thứ 3: Cây bắt đầu cho trái kinh doanh, lượng phân tăng so với năm trước 0,5-1,0 kg/cây. Chia làm hai lần bón đầu và cuối mùa mưa. Trong thời gian quả đạt trọng lượng tối đa sử dụng phân bón gốc Kali sulphate (K2SO4), bón mỗi gốc 400-500g.
6.Phòng trừ sâu bệnh
6.1 Sâu đục thân, đục cành: Có tên Margronia, thành trùng đẻ trứng trên lá non, trái non sau đó đục vào thân cành. Xịt thuốc trừ sâu vào giai đoạn ra lá non, trái non
6.2 Ruồi đục trái: Do loài dacus sp, đẻ trứng vào trái già, gây thối nhũn trái. Dùng chất dẫn dụ sinh học để diệt ruồi đực. Bao bọc trái hay xịt thuốc diệt ruồi.
6.3 Sâu đục trái: Gây hại nặng trên mít làm giảm chất lượng và sản lượng. Thường ở các phần tiếp giáp các trái hay giữa trái tiếp giáp với thân, bị gây hại nặng nhất.Trái có thể bị hư hỏng hay bị rụng sớm. Không nên dùng biện pháp xử lý thuốc hóa học mà dùng biện pháp sinh học để phòng trừ sự gây hại hay bao trái vào cuối giai đoạn trái rụng sinh lý.
6.4 Ngài đục trái: Có nhiều loài gây hại khác nhau, chúng chích hút vào ban đêm ở giai đoạn trái chín. Cách phòng trị giống như sâu đục trái.
6.5 Rầy, rệp: Có rất nhiều loài gây hại trên mít, chúng chích hút nhựa lá non, đọt non, trái làm lá quăn queo, cây chậm lớn, trái dị hình và kèm theo là Nấm đốm bồ hóng tấn công làm giảm khả năng quang hợp của cây và trái không đẹp. Khi trồng ở nơi cao ráo thường bị rệp sáp tấn công ở phần gốc và rễ. Dùng các loại thuốc hóa học sau đây để trị rầy rệp khi điều tra có mật số cao 6.6 Bệnh thối nhũn
Bệnh do các chủng nấm Rizoctonia solani, Sclerotium, Pythium gây nên. Bệnh thường gây hại ở những vườn ươm có độ ẩm cao và quá rậm rạp, phát triển và lây lan rất nhanh. Trên thân gốc và bề mặt vật liệu nuôi cây có nhiều hạch nấm tròn to, nhỏ dầy đặc. Bệnh làm teo gốc, thân lá có đoạn tươi xanh và phần non chết gục như bị luộc trong nước nóng. Phòng bệnh:
Sử dụng phân chuồng đã ủ hoai mục bằng nấm Trichoderma.
Tạo vườn thông thoáng, khô ráo và thoát nước tốt.
Phun thuốc quản lý nấm gây hại định kỳ.
6.7 Bệnh thối gốc chảy nhựa
Bệnh do nấm Phytopthora gây nên, chủ yếu gây hại nhiều trong mùa mưa. Côn trùng, sâu hại chích hút nhựa cây tạo vết thương trên thân là điều kiện thuận lợi cho nấm Phytopthora thâm nhập. Thường những vườn mít quá ẩm ướt, cỏ rác, lá cây chất đống xung quanh vùng gốc làm cho vùng gốc luôn có độ ẩm cao, những vườn trồng quá dày, tán lá rậm rạp thường là những vườn bị bệnh gây hại nhiều hơn.
Bệnh thể hiện ở vùng gốc có nhiều vết loét, nước dịch từ bên trong chảy rỉ ra, vỏ vùng gốc bị thối từng mảng to, bề mặt lớp gỗ ẩm ướt và thâm đen. Lá vàng, rụng và cây chết. Thường khi phát hiện được thì bệnh ở tình trạng nặng, khó chữa trị.
Phòng bệnh:
Cách phòng hữu hiệu nhất là trồng cây trên đất cao ráo, thoát nước tốt.
Bảo vệ các loài thiên địch để hạn chế mật độ sâu rầy gây hại.
Bệnh cần được phát hiện sớm, nếu để bệnh ở tình trạng nặng rất khó chữa trị. Nếu phát hiện sớm thực hiện trị bệnh như sau:
Làm sạch, cạo sạch những vết bệnh, quét thuốc quản lý nấm lên bề mặt vết thương nhiều lần cho đến lúc vết bệnh khô thì thôi.